MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG GẶP
Address: Địa chỉ để nhận tiền mỗi khi muốn chuyển tiền. Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số địa chỉ không phải là public key nhưng nó là public key được mã hoá dưới dạng base64 và có mã kiểm tra để tránh trường hợp gõ nhầm một vài ký tự dẫn đến sai địa chỉ.
Altcoin: Thuật ngữ này có nghĩa nói đến các loại coin khác. Ban đầu chỉ có Bitcoin cho đến khi có nhiều coin khác thì người ta nghĩ ra thuật ngữ này để chỉ các loại coin không phải Bitcoin. Altcoin hay cách viết đầy đủ là Alternate Coins.
Balance: Số dư của ví tiền kỹ thuật số, hay còn được biết là số tiền còn lại trong ví mà bạn có thể tiêu được.
Block explorer: Đây là một công cụ giúp các lập trình viên, các nhà nghiên cứu về blockchain theo dõi và lần tìm các giao dịch. Đây là công cụ giúp cho lĩnh vực tiền kỹ thuật số có được sự minh bạch.
Confirm: Hay còn gọi là xác nhận chỉ việc các máy đào đã thực hiện việc xác thực một giao dịch. Thông thường trong thế giới tiền kỹ thuật số thì cứ một khoảng thời gian nhất định thì máy đào sẽ thực hiện xác nhận các giao dịch trong một khối. Một giao dịch càng được nhiều việc xác nhận thì giao dịch đó càng an toàn. Trong giao dịch thông thường thì các ví thường yêu cầu có khoảng 6 xác nhận để nó được coi là đảm bảo an toàn.
Dump: Có nghĩa là xả, hay bán tống bán tháo ra ngoài thị trường để rút tiền về. Đây là một khái niệm với những người buôn bán tiền điện tử trên các sàn giao dịch. Một số người giao dich trên sàn tiền điện tử khi thấy loại coin mình nắm giữ có tin xấu thì anh ta tìm cách bán tống bán tháo số tiền điện tử của mình để rút ra càng sớm càng tốt.
Pump: Có nghĩa là bơm, ngược lại với Dump
Fork: Trong lĩnh vực phần mềm mã nguồn mở thì ai cũng có thể sử dụng mã nguồn mở của người khác cho các phần mềm của mình miễn sao cũng phải tiếp tục để cho phần mềm của mình ở dạng mã nguồn và người khác cũng có thể sử dụng tiếp được. Fork là cách sử dụng mã nguồn của một phần mềm trước đó sau đó thay đổi đi để tạo ra một chức năng khác. Ví dụ ban đầu phần mềm Bitcoin được lập ra nhưng sau đó Dash được tạo ra trên nền tảng ban đầu của phần mềm Bitcoin, tất nhiên Dash cũng thay đổi rất nhiều để tạo ra một biến thể khác. Đến lượt nó lại có nhiều phần mềm khác Fork ra từ Dash như PIVX, Bitsend,… Không có giới hạn về việc thay đổi nhiều hay ít, miễn sao dùng phần mềm mã nguồn mở của người khác sau đó thay đổi để thành riêng của mình thì quá trình đó gọi là fork.
Hard fork: Là một sự phân kỳ vĩnh viễn so với phiên bản trước của blockchain và các nút chạy các phiên bản trước sẽ không còn được phiên bản mới nhất chấp nhận. Điều này về cơ bản tạo ra một ngã ba trong blockchain: một con đường đi theo blockchain mới, được nâng cấp và con đường khác tiếp tục dọc theo con đường cũ. Thông thường, sau một khoảng thời gian ngắn, những người trong chuỗi cũ sẽ nhận ra rằng phiên bản blockchain của họ đã lỗi thời hoặc không liên quan và nhanh chóng nâng cấp lên phiên bản mới nhất.
Hold (Hold On for Dear Life): Chỉ một nhà kinh doanh tiền điện tử mua coin nhưng không bán ra, bất kể giá trị bị xuống nhưng vẫn nắm giữ được gọi là một Holder.
Fear Of Missing Out (Sợ bị bỏ rơi): Là cảm giác khi nhà đầu tư nhìn thấy cột màu xanh lục biểu thị giá tăng cực mạnh trên biểu đồ nhưng họ không sở hữu coin đó. Lúc này, họ sẽ phản ứng mạnh mẽ, tìm mọi cách để bán đồng khác và mua nó. Đôi khi, giao dịch tiền điện tử còn bị tác động bởi cảm xúc hơn định giá, FOMO là một yếu tố rất lớn để xem xét khi thực hiện các giao dịch, mua bán trong crypto.
FUD: Là viết tắt của Fear – Uncertainty – Doubt có nghĩa là Sợ hãi – Không chắc chắn – Nghi ngờ. Điều này ám chỉ việc lo lắng, sợ hãi, và cảm thấy không chắc chắn khi quyết định đầu tư, mua bán, hoặc giao dịch trên các sàn tiền kỹ thuật số.
KYC (Know Your Customer): một quy định buộc các tổ chức tài chính phải biết về khách hàng của họ. Quy định này là cách để các chính phủ chống việc rửa tiền hoặc các loại tội phạm trong các giao dịch chuyển tiền.
Testnet: Có nghĩa là mạng thử nghiệm. Testnet là mạng các nút mạng chạy cùng một phần mềm mới mạng chính (mainnet) nhưng có thông số phân biệt giúp những người phát triển phần mềm, người kiểm tra,… thử nghiệm và kiểm tra lỗi trong quá trình phát triển ứng dụng mà không làm ảnh hưởng đến những giao dịch chính thức.
Mainnet: Là mạng chính thức. Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số người ta dùng 2 mạng lưới khác nhau một là mạng chính thức và một là mạng thử nghiệm. Hai mạng lưới này hoạt động giống nhau và cùng sử dụng chung một phần mềm chỉ khác ở chỗ là có tuỳ chọn khi chạy phần mềm khác nhau. Mạng chính thức kết nối các phần mềm ví với nhau và dùng cho các giao dịch thông thường, còn mạng thử nghiệm dùng để các lập trình viên thử nghiệm để viết phần mềm, kiểm tra lỗi và thử nghiệm các tính năng của các phần mềm.
Tx: Là viết tắt của từ Transaction. TxID là mã giao dịch.
Miner: Máy đào coin hoặc người vận hành các máy đào coin để kiếm lợi nhuận bằng việc cung cấp năng lực tính toán để thực hiện việc xác thực các giao dịch cho mạng lưới tiền kỹ thuật số.
Mining: Đào coin
Proof of Work: Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là chứng tỏ năng lực làm việc đây là một kỹ thuật để chọn ra thợ mỏ nào xứng đáng để được trao quyền tạo block và nhận giải thưởng cho việc xác thực giao dịch. Nó cũng là cách khuyến khích người dùng đầu tư máy móc cho việc xác thực giao dịch và đảm bảo tính an ninh cho mạng lưới thanh toán. Kỹ thuật này cho phép những người có năng lực tính toán (hàm băm) nhanh hơn thì có nhiều hơn cơ hội để đào trúng và nhận giải thưởng. Nhờ việc cạnh tranh nhau để đào trúng bằng việc nâng cấp thiết bị có tốc độ nhanh hơn thì khả năng đảm bảo an ninh cho mạng lưới thanh toán càng cao hơn.
Proof of Stake: Đây là một kỹ thuật khác cũng dùng để xác thực các giao dịch nhưng thay vì phải cạnh tranh nhau về năng lực tính toán để xác thực và được quyền nhận phần thưởng thì kỹ thuật này lại ưu tiên cho những người giữ một lượng coin trong ví lớn hơn và lâu hơn. Kỹ thuật này không dùng các máy đào và không cạnh tranh về năng lực tính toán cho việc đào mỏ nên tiết kiệm chi phí cho thiết bị và năng lượng cho máy hoạt động, nhưng nó chỉ ưu tiên cho người ban đầu có nhiều coin và bật phần mềm ví cho hoạt động nhiều.
Whale: các tay chơi lớn có số vốn đáng kể. Các cá voi thường là động lực thúc đẩy thị trường cho các loại Altcoin nhỏ bởi số lượng vốn khổng lồ của mình.
Bullish: thị trường có xu hướng đi lên
Bearish: thị trường có xu hướng đi xuống
Long: hành động mua khống
Short: hành động bán khống
Take profit (TP): hành động chốt lời
Stop loss (SL): hành động cắt lỗ
Market : Mua bán ngay giá hiện tại
Buy limit: Chờ mua với giá thấp hơn giá hiện tại
Sell limit: Chờ bán cao hơn giá hiện tại
Stop – Market: Bán ngay khi thị trường xuống bằng giá đặt Stop
Stop – Limit: Bán với giá limit khi thị trường xuống bằng giá Stop
Bình luận
0 bình luận
Bài viết bị đóng bình luận.